Cải cách ruộng đất, sự thật những sai lầm mắc phải

Luật cải cách ruộng đất năm đạo luật quy định việc tịch thu, trưng thu, thu mua ruộng đất; cách chia ruộng đất; cơ quan chấp dân Pháp và của đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xoá bỏ chế đó phong kiến chiếm hữu) ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở tữn; ruộng đất của nông dân.

Lê Đức Thọ, Bí thư tỉnh ủy Bến Tre bị bắt giam vì tội gì?
Bắc Triều Tiên, địa ngục trần gian, lời kể kẻ đào thoát
Giai thoại Cô Ba Trà Đệ nhất mỹ nhân Sài Gòn

Luật cải cách ruộng đất do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà kì họp thứ 3 thông qua ngày 04.12.1953 và được Chủ tịch Hố Chí Minh kí sác, lệnh ban hành số 197- SL ngày 19.12.1953. Luật cải cách ruộng đất gồm 5 chương với 38 điều. Chương I với duy nhất một điều (Điều 1) quy định về mục đích, ý nghĩa cải cách ruộng đất. Chương II (từ Điều 2 đến Điều 20) quy định về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất và tài sản của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược khác; của địa chủ việt gian, phản động, cường hào gian ác; ruộng đất và tài sản của nhân sĩ dân chủ, địa chủ kháng chiến, địa chủ thường; ruộng đất của địa chủ đã phân tán; ruộng đất công và nửa công nửa tư và ruộng đất của tôn giáo; các loại ruộng đất và tài sản khác. Ruộng đất và tài sản của địa chủ kiêm nhà công thương nghiệp và của nhà công thương nghiệp kiêm địa chủ; ruộng đất vắng chủ, ruộng đất bỏ hoang, ruộng đất và tài sản của ngoại kiều. Chương lII (từ Điều 21 đến Điều 31) quy định về cách chia ruộng đất như tài sản chia và ruộng đất, tài sản không chia; người được chia, nguyên tắc chia và quyển của người được chia. Chương IV (từ Điều 32 đến Điều 36) quy định về cơ quan chấp hành và phương pháp thực hiện cải cách ruộng đất. Chương V (từ Điều 37 đến Điều 38) quy định điều khoản thi hành.

BÌNH LUẬN